-
Giỏ hàng của bạn trống!
Giấy axit sunfuric
Giá bán : Liên hệ
Giấy axit sunfuric
Giấy axit sunfuric hay còn gọi là giấy chuyển axit sunfuric tạo bản chủ yếu được sử dụng trong ngành in và tạo bản, có đặc tính của giấy nguyên chất, độ bền cao, độ trong suốt tốt, không biến dạng, bền nhẹ, chịu nhiệt độ cao và khả năng chống lão hóa.Nó được sử dụng rộng rãi trong vẽ thủ công và viết bút. Máy vẽ CAD in phun, sao chép tĩnh điện kỹ thuật, in laser, in nghệ thuật, hồ sơ tệp. Có 63gA4, 63gA3, 73gA4, 73gA3, 83gA4, 83gA3, 90gA4, 90gA3 và các thông số kỹ thuật khác.
Tên Việt Nam giấy axit sunfuric tên nước ngoài giấy bơ bí danh làm giấy chuyển axit sunfuric thường được sử dụng trong lưu trữ bản vẽ kỹ thuật, in laze, in ấn và các tình huống ứng dụng khác trong ngành công nghiệp sản xuất tấm in.
Giới thiệu về giấy axit sunfuric
Giấy axit sunfuric được làm từ các sợi thực vật mịn đan xen với nhau, ở trạng thái ướt, nó trải qua quá trình đập tự do, không định hình, không chất độn và làm giấy. Nó được ngâm trong axit sunfuric đậm đặc 72% trong 2 đến 3 giây, rửa sạch bằng nước sạch, xử lý bằng glycerin và sấy khô. Tạo thành một chất giống như màng cứng. Giấy axit sunfuric đặc, đặc và hơi trong suốt, có đặc tính chống thấm dầu và nước mạnh, kín khí, độ bền ướt cao, có thể chống thấm nước, chống ẩm, chống dầu, khử trùng.
Các chỉ tiêu chất lượng chính liên quan đến quy trình in:
- Định lượng: Loại 2 được chia thành loại 3, loại A là 75g/m2, loại B là 60g/m2, loại C là 45g/m2
- Độ kín: ≥0,70g/cm3
- Chiều dài vết nứt (trung bình theo chiều dọc và chiều ngang): Cấp A ≥ 5000m, cấp B ≥ 4500m, cấp C ≥ 4000m
- Cường độ nổ: khô——Cấp A ≥ 270kPa, B cấp ≥ 250kPa, C cấp ≥ 230kPa, ướt—Cấp A ≥ 130kPa, B cấp ≥ 120kPa, C cấp ≥ 110kPa
- Độ thấm dầu: ≤4 cái/100cm2
- Giá trị pH: 7,0 ± 1,0
- Độ ẩm: 6,0% ± 1,0%
Mục đích sử dụng
Nó có các đặc tính của giấy nguyên chất, độ bền cao, độ trong suốt tốt, không biến dạng, chống ánh sáng, chịu nhiệt độ cao, chống lão hóa. Nó được sử dụng rộng rãi trong vẽ thủ công, máy vẽ CAD bút / máy in phun, sao chép tĩnh điện kỹ thuật, in laser , in nghệ thuật, hồ sơ lưu trữ, bản vẽ, in thiết kế đĩa, đóng gói quà tặng, trang bên trong album, in offset, dập nổi, in đồng, in lụa, in pad, chuyển tem cao su…
Chú ý đến vấn đề thường gặp
Giấy in:
So với các loại giấy khác, giấy in axit sunfuric tương đối khô, dễ bị tĩnh điện và dễ bị trống tờ, tờ kép và nhiều tờ khi nạp. Để đảm bảo giấy chạy trơn tru trong quá trình in, giấy axit sunfuric phải được sấy khô trong không khí trước khi in, nhiệt độ và độ ẩm trong xưởng in phải phù hợp. Ngoài ra, do giấy axit sunfuric cứng nên việc tách giấy khó khăn hơn so với giấy thông thường cùng định lượng nên thể tích thổi và thể tích hút khí tăng nhẹ.
tái tạo màu sắc.
Giấy axit sunfuric trong mờ, có khả năng chống thấm dầu và nước mạnh, độ thấm khí kém, khả năng hấp thụ mực và tái tạo màu kém trong quá trình in.
Cơ chế hoàn màu của vật thể như sau: khi ánh sáng trắng chiếu vào bề mặt của vật thể, bề mặt của vật thể sẽ hấp thụ một phần ánh sáng, một phần ánh sáng bị phản xạ và một phần ánh sáng được truyền đi; ánh sáng phản xạ là được phản ánh trong mắt người dưới dạng màu sắc của vật thể. Nếu phần lớn ánh sáng bị phản xạ thì vật có màu trắng; nếu phần lớn ánh sáng bị hấp thụ thì vật có màu đen; nếu phần lớn ánh sáng được truyền đi thì vật không có màu. Sau khi giấy axit sunfuric được in, do đặc tính trong mờ của nó, đồng thời tồn tại sự phản xạ, hấp thụ và truyền ánh sáng, do đó màu mực thực tế rất khác so với màu quan sát được trên giấy axit sunfuric.
Một thử nghiệm nhỏ cho thấy trong cùng điều kiện in, mực đỏ tươi được in trên giấy axit sunfuric và keo kép để đo mật độ rắn, mật độ rắn của giấy axit sunfuric là 0,618 và giấy keo kép là 0,971. Nó cho thấy mật độ của cùng một loại mực được in trên giấy axit sunfuric thấp hơn nhiều. Vì lý do này, khi in giấy axit sunfuric, hãy chú ý đến việc điều chỉnh màu mực và lượng mực, khi quan sát màu mực, tốt nhất nên đặt một chồng giấy trắng dưới giấy axit sunfuric, có thể làm giảm hoặc tránh màu sự khác biệt. Độ mịn của giấy axit sunfuric dưới 100 giây, không phù hợp để in dấu chấm nhỏ và số lượng dòng màn hình không được quá cao.
Điều chỉnh kiểm soát tiêu thụ nước
Giấy axit sunfuric tương đối khô, lượng hút ẩm và biến dạng lớn, vì vậy trong quá trình in sử dụng càng ít nước càng tốt, nếu không sẽ ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của in đè. Lấy mô hình Heidelberg làm ví dụ, kiểm soát nằm trong khoảng 40%. Loại giấy có độ biến dạng lớn này không thích hợp để in đè các bản in bốn màu bằng máy một màu hoặc máy hai màu. Tốt nhất là sắp xếp để in trên máy in bốn màu có tẩm cồn hoặc in offset không dùng nước. Khi cắt vật liệu, hãy chú ý đến hướng của các sợi giấy để đảm bảo độ chính xác của sản phẩm in theo nhiều cách.
Điều chỉnh áp suất in
Do giấy axit sunfuric hấp thụ mực kém nên áp suất in cao hơn một chút so với các vật liệu in khác khoảng 0,02mm.
Lựa chọn tốc độ in
Để đảm bảo quá trình nạp giấy diễn ra suôn sẻ và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về độ chính xác của in đè và mực khô kịp thời, tốt hơn là sử dụng in tốc độ thấp (3000 bản in / giờ).
Sử dụng giấy
Giấy axit sunfuric là một loại phương tiện mờ được sử dụng chuyên nghiệp trong bản vẽ và in kỹ thuật, không có lớp phủ trên bề mặt. Trong kỹ thuật, nó thường được sử dụng để tạo bản đồ cơ sở, sau đó sử dụng bản đồ cơ sở để tạo bản thiết kế. Đôi khi nó còn được dùng làm trang tựa trong đóng sách để tăng hiệu ứng. Nó thường được sử dụng khi thiết kế bản thiết kế. Nó là một loại giấy thu được bằng cách làm giấy đặc biệt thông qua axit sunfuric. Nó trong suốt, vì vậy nó có thể được truy tìm trực tiếp trên bản gốc. Sau đó, nó có thể được biến thành một bản thiết kế.
Xem thêm: Giấy chống ẩm
Những lợi ích là gấp đôi:
- 1. Bản thiết kế đầu tiên được vẽ bằng giấy axit sunfuric, sau đó được làm khô thành màu xanh lam. Nếu bản vẽ bị sai, giấy axit sunfuric trong mờ cũng có thể được cạo bỏ (cạo lớp có đường vẽ), sau đó sấy khô thành bản thiết kế mới.
- 2. Thời gian bảo quản của bản thiết kế lâu dài, có thể bảo quản hàng chục năm, thậm chí hàng trăm năm.
Lịch sử sử dụng
Giấy axit sunfuric được làm từ các sợi thực vật mịn đan xen với nhau, ở trạng thái ướt, nó trải qua quá trình đập tự do, không định hình, không chất độn và làm giấy. Nó được ngâm trong axit sunfuric đậm đặc 72% trong 2 đến 3 giây, rửa sạch bằng nước sạch, xử lý bằng glycerin và sấy khô. Tạo thành một chất giống như màng cứng. Giấy axit sunfuric đặc, đặc và hơi trong suốt, có đặc tính chống thấm dầu và nước mạnh, kín khí, độ bền ướt cao, có thể chống thấm nước, chống ẩm, chống dầu, khử trùng và khử trùng.
Sự khác biệt giữa giấy in
Giấy axit sunfuric và giấy chuyển chế tạo bản là giống nhau, chủ yếu được dùng để vẽ và in và in bản, sau khi in và sắp chữ, nó có thể được sử dụng trực tiếp để in offset chế bản sau khi in gương bằng máy in laser, đó là cái gọi là tấm PS. Phần mềm sắp chữ chuyên nghiệp hỗ trợ in phản chiếu, nhưng một số máy in laser không hỗ trợ in phản chiếu, vì vậy chúng không thể được sử dụng cho đầu ra tạo bản. Tĩnh điện phải được giải phóng khi in giấy axit sunfuric, nếu không nó sẽ lăn trên hộp mực do tĩnh điện. Đây là lý do tại sao giấy axit sunfuric khó in trong môi trường khô ráo.
Sự khác biệt giữa giấy axit sunfuric và giấy không bụi
Giấy axit sunfuric còn được gọi là giấy can, giấy chuyển in. Bởi vì mục đích chính của nó là theo dõi, nhưng nó cũng có thể thay thế phim để in chuyển công việc. Giấy axit sunfuric mờ và có thể được in như phim in.
Giấy không bụi (Airlaid Paper) còn được gọi là sản phẩm không dệt khô (Airlaidpulpnonwovens), là một loại sản phẩm không dệt được đặt khô. Giấy không bụi có các đặc tính vật lý độc đáo, chẳng hạn như độ đàn hồi cao, mềm mại, cảm giác tay và độ rủ tuyệt vời, khả năng hút nước cao và khả năng giữ nước tốt, được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm chăm sóc vệ sinh, sản phẩm y tế đặc biệt, khăn lau công nghiệp và các lĩnh vực khác.
Từ tên tiếng Anh của nó, chúng ta có thể thấy hai đặc điểm chính của giấy không bụi: một là nguyên liệu thô là sợi bột gỗ, hai là nó áp dụng công nghệ đặt không khí. Quá trình sản xuất sản phẩm vải không dệt chủ yếu là hai quá trình hình thành và gia cố. Các sản phẩm không dệt làm giấy trải khô chủ yếu áp dụng hai phương pháp liên kết hóa học và liên kết nhiệt.
Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.