Túi nhựa CPE – Màng CPE là gì?

Giá bán : Liên hệ

Giới thiệu với các bạn túi nhựa CPE – Màng CPE là gì?

Túi nhựa CPE là gì? Vật liệu màng CPE là gì? Túi nhựa CPE – màng CPE là vật liệu polyme được làm từ polyetylen mật độ cao (HDPE) thông qua phản ứng thay thế clo. Bí danh được gọi là túi PE mờ, túi nhựa trắng sữa, túi CPE, túi sữa, túi CPE, túi nhựa CPE, bao PE, bao mờ CPE.

Túi CPE
Túi CPE

Túi nhựa CPE – Màng CPE viết tắt của Clo hóa Polyetylen (Chlorinated Polyetylen): túi nhựa CPE là một loại vật liệu polyme bão hòa, cấu trúc hóa học: [CH2-CHCl-CH2-CH2] n làm nguyên liệu chính, được điều chế bằng phương pháp đúc màng nhựa được làm dẻo và nóng chảy bằng máy đùn ở nhiệt độ nhất định, đùn qua khuôn dạng cấu trúc hình chữ T và đúc thành màng ở dạng tấm. Màng được làm nguội và định hình trên trục lăn làm mát. Bề ngoài có màu trắng sữa. Túi nilon nhựa CPE có bề mặt mờ hoặc mịn được thực hiện bằng cách rạch, ép, cắt, in và các quy trình khác!

Polyetylen clo hóa (CPE) là một vật liệu đàn hồi dẻo nhiệt mới được tạo ra bằng phản ứng clo hóa với polyetylen làm nguyên liệu thô. Sản phẩm có màu trắng, không độc và không vị. Cấu trúc phân tử đặc biệt và dạng tập hợp quyết định CPE có một loạt các tính chất vật lý và hóa học tuyệt vời. Đã được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nhựa và cao su, vì hiệu suất toàn diện tuyệt vời và hiệu suất chi phí lý tưởng nên rất được người dùng ưa chuộng.

Xem thêm: Màng co nhiệt PVC

Đặc điểm túi CPE – Màng CPE

Túi mờ Cpe rất phổ biến trong xã hội, hầu như trong tất cả các ngành nghề, tại sao chúng lại được sử dụng rộng rãi như vậy? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các đặc điểm của cpe ngay bây giờ!

Túi trắng sữa CPE
Túi trắng sữa CPE

Túi mờ cpe được làm bằng polyetylen clo hóa, một vật liệu được clo hóa bằng polyetylen. Nó có khả năng phân tán tốt, khả năng chống oxy hóa cao, độ dẻo dai tốt, cảm giác tay mềm và trạng thái trong suốt. Hiện nay, nó có rất nhiều ứng dụng, chủ yếu được sử dụng trong việc đóng gói các sản phẩm cao cấp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

Độ dày thông thường của bao mờ cpe trên thị trường là 3,6 sợi, hiện tại lợi thế của Công ty TNHH Quốc Tế BiNa Việt Nam ở thị trường này là giao hàng nhanh, có thể giao trong khoảng 7 ngày. Độ dày có thể được tùy chỉnh với số lượng lớn, với sự lựa chọn của cảm giác mờ hoặc mịn. Có thể in tranh, in offset, in ống đồng cần phí khuôn đồng.

So với túi pe thì túi màng cpe mờ có niêm phong chắc chắn cả hai mặt, các mép không dễ bung ra, bao bì đóng gói gọn gàng, đẹp mắt. Túi cpe có độ mềm dẻo tốt, không làm xước sản phẩm khi đóng gói sản phẩm. Trong điều kiện nhiệt độ cao sẽ không bị dính vào sản phẩm như túi pe. Hiệu quả đóng gói cao hơn so với túi pe.

Hiện nay ngành điện thoại, ngành quần áo, ngành mỹ phẩm, ngành công nghệ điện tử và các sản phẩm cao cấp khác đã bắt đầu sử dụng túi nhám cpe để đóng gói sản phẩm với số lượng lớn. Tính ưu việt của chất liệu quyết định tính tất yếu của việc sử dụng rộng rãi túi mờ cpe. Câu trả lời là nguyên liệu thô của túi phủ sương CPE là LDPE. Vậy tại sao kết cấu của màng CPE lại khác hoàn toàn so với màng PE? Nguyên nhân là do màng CPE được sản xuất thông qua quá trình đúc màng, trong khi các loại túi PE thông thường được sản xuất thông qua quá trình thổi màng.

Túi nhựa CPE có màu trắng sữa, sờ vào mềm, dẻo dai và khả năng hàn kín tốt. Hiệu quả in của túi ni lông CPE tốt, có thể pha thêm màu sắc để sản xuất túi có nhiều màu sắc khác nhau, ngoài ra túi ni lông CPE còn có thể pha thêm phụ gia chống tĩnh điện để sản xuất túi ni lông CPE chống tĩnh điện. Túi nilon CPE có thể được làm chống tĩnh điện, cũng giống như các loại túi chống tĩnh điện khác, khi sản xuất màng, người ta cho thêm chất phụ gia chống tĩnh điện, đó là túi mờ chống tĩnh điện. Hệ số tĩnh điện của túi chống tĩnh điện CPE nằm trong khoảng từ 10 đến lũy thừa thứ 8 và 10 đến lũy thừa 11.

Túi ni lông làm bằng CPE có kết cấu mờ và hình dạng trong mờ màu trắng sữa, thường được sử dụng để làm túi zipper đựng quần áo và túi phẳng đựng sản phẩm điện tử. So với các loại túi nhựa khác, túi CPE mềm hơn, đàn hồi tốt hơn, không dễ bị bung, nhăn, biến dạng, đồng thời có tác dụng ngăn chặn sản phẩm cọ xát với túi gây trầy xước bề mặt sản phẩm một cách hiệu quả. Bây giờ nó chủ yếu được sử dụng cho các sản phẩm điện tử, bao bì chống bụi bên trong.

Tất nhiên, vì kết cấu độc đáo của nó, nó cũng đã được sử dụng rộng rãi trong sản xuất bao bì của nhiều thương hiệu quần áo cao cấp. Thường là CPE hai mặt hoặc CPE một mặt mờ và mặt còn lại là túi kéo nhựa PE trong suốt. Lý do tại sao một số thương hiệu quần áo chọn sử dụng một mặt của chất liệu cpe mờ và mặt còn lại của PE trong suốt là chất liệu mờ được sử dụng làm mặt dưới. Bởi vì nó trong mờ, nó có thể làm nổi bật hơn kết cấu, hình thức, màu sắc của sản phẩm. Được hiển thị bởi bề mặt trong suốt của PE và CPE. Kết cấu này cũng nâng cao hình ảnh của thương hiệu.

Túi CPE mờ
Túi CPE mờ

Một số thương hiệu quần áo chọn chất liệu CPE mờ hai mặt để làm túi zipper quần áo vì đôi khi cảm giác mờ ảo có thể khiến người ta có chỗ cho trí tưởng tượng. Và chất liệu CPE hai mặt tận dụng độ trong mờ của CPE để làm bên trong quần áo ở trạng thái mơ hồ, khiến khách hàng mong chờ những bộ quần áo được đóng gói bên trong.

Túi nhựa CPE là vật liệu polyme polyetylen mật độ cao (HDPE) được điều chế bằng phản ứng thay thế clo, là bao bì sản phẩm từ trung cấp đến cao cấp:

  • 1. Trạng thái trong suốt của nó có thể ngay lập tức nâng cấp loại sản phẩm, làm đẹp sản phẩm và chất liệu mềm mại và tạo cảm giác dễ chịu.
  • 2. Nó có chất đàn hồi, khả năng chống chịu thời tiết tốt, khả năng chống ôzôn, chống lão hóa, kháng hóa chất, nhiệt độ nhúng thấp, chống cháy và các đặc điểm khác.
  • 3. Không dễ bị bung mép, nhăn và biến dạng, đồng thời có thể chống trầy xước bề mặt do ma sát giữa sản phẩm và túi một cách hiệu quả.
Độ hòa tan trong nước Có thể bỏ qua Ổn định hóa học Nó tương đối ổn định trong điều kiện nhiệt độ bình thường và môi trường bảo quản
Mùi Vô vị Các điều kiện cần tránh khi bảo quản Tránh xa ngọn lửa và nhiệt độ cao
Hình dạng Bột Không hòa tan với các chất khác Không thể thấy trước một cách hợp lý
Màu sắc trắng Khả năng phân hủy Sự phân hủy có thể giải phóng khí độc bao gồm carbon hydroxide và rượu
Trọng lượng riêng 1,15g / cm3 Sự trùng hợp Không xảy ra phản ứng trùng hợp.

Nguyên tắc kỹ thuật túi CPE:

Công nghệ màng CPE có thể phân hủy sinh thái tự nhiên là một loại công nghệ tiên tiến dựa trên sự phân hủy của màng PE trong điều kiện môi trường tự nhiên. Cơ học, cơ học, rào cản, độ trong suốt và các đặc tính thương mại khác của nó có thể làm cho màng CPE có thể phân hủy sinh học trong các điều kiện tự nhiên sau khi bị thải bỏ.

Sản xuất màng CPE
Sản xuất màng CPE

Nguyên tắc suy thoái của màng CPE suy thoái sinh thái tự nhiên là thêm chất hỗ trợ suy thoái sinh thái tự nhiên vào màng CPE để làm cho nó hoạt động như một sản phẩm màng PE phân hủy sinh thái tự nhiên oxy. Và để cải thiện tốc độ chèn các nguyên tử oxy vào chuỗi polyme, nhựa CPE được phân hủy thành các chất phân tử nhỏ trong môi trường hiếu khí và sau đó bị phân hủy bởi các vi sinh vật có mặt khắp nơi trong môi trường tự nhiên. Sự xuống cấp của màng CPE với việc bổ sung các chất phân hủy sinh thái tự nhiên được chia thành hai giai đoạn.

Giai đoạn đầu: màng CPE được bổ sung các chất phân hủy sinh thái tự nhiên phản ứng với oxy trong không khí, khiến chất phụ gia tấn công chuỗi carbon polyme và xương sống carbon bị oxy hóa để tạo thành các mảnh phân tử có trọng lượng phân tử ≤10000 hoặc nhỏ hơn (các nhà khoa học ở Châu Âu và Nhật Bản).

Người ta tin rằng các oligome có khối lượng phân tử nhỏ hơn 40.000 có thể bị thực bào bởi vi sinh vật). Sự phân hủy ở giai đoạn này là một quá trình phi sinh học thúc đẩy việc chèn các nguyên tử oxy vào xương sống carbon, nơi polyme bị vỡ để tạo thành các nhóm chức khác nhau (chẳng hạn như axit cacboxylic, este, aldehyde và rượu, v.v.). Polyme chuyển từ chuỗi đại phân tử kỵ nước thành chuỗi phân tử nhỏ ưa nước, điều này làm cho các đoạn chuỗi phân tử dễ bị vi khuẩn ăn mòn và tiêu hóa hơn.

Túi zipper 3 biên CPE
Túi zipper 3 biên CPE

Giai đoạn thứ hai: Màng CPE được thực bào và phân hủy bởi các vi sinh vật phổ biến (vi khuẩn, nấm và tảo) trong tự nhiên như một nguồn dinh dưỡng, cuối cùng bị phân hủy thành carbon dioxide, nước và sinh khối. Sự phân hủy trong giai đoạn này được gọi là quá trình phân hủy sinh học. 

Cho dù được phơi ngoài trời hay trong trạng thái phòng thí nghiệm, nó có thể đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ phân hủy hơn 60% (yêu cầu phát hiện cao nhất đối với tỷ lệ phân hủy sinh học của các tiêu chuẩn quốc gia 20197 và 19277 là 60%). Ở trạng thái phòng thí nghiệm, đối với màng có độ dày nhỏ hơn 0,15, giai đoạn phân hủy sinh học được đưa vào sau khi mô phỏng 3 tháng lão hóa tự nhiên.

Đối với lão hóa mô phỏng, có thể chọn lão hóa đèn UV hoặc Xenon. Bước vào giai đoạn phân hủy sinh học, tiêu chuẩn phân hủy polyolefin quốc tế (PAS9017: 2020) yêu cầu tỷ lệ phân hủy hơn 90% trong 730 ngày. Đây là mức cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam. Công nghệ phim CPE suy thoái sinh thái tự nhiên vượt quá tiêu chuẩn quốc gia rất nhiều và phù hợp với tiêu chuẩn phân hủy polyolefin quốc tế (PAS9017: 2020).

Dựa trên điều này, các sản phẩm được tạo ra sau khi trộn các chất hỗ trợ suy thoái sinh thái tự nhiên vào CPE đã có hiệu suất phân hủy sinh học và tỷ lệ phân hủy sinh học là khoảng 60% trong 180 ngày, đạt tỷ lệ phân hủy sinh học. Cho dù nó được thải ra ngoài trời, bãi chôn lấp hoặc ủ hiếu khí, nó có thể được phân hủy sinh học hoàn toàn.

Túi CPE đựng điện thoại
Túi CPE đựng điện thoại

Quá trình đặt hàng túi nilon nhựa CPE – Màng CPE

Túi phủ sương CPE có màu trắng sữa trong mờ, sờ vào mềm mại, cảm quan mạnh mẽ, cảm giác rất cao cấp, hiện nay nhiều sản phẩm tiêu dùng đã chuyển sang sử dụng túi mờ CPE và túi CPE đang là xu hướng thay thế túi PE. Túi xương PE là một loại túi nhựa có thể được hàn kín lại, được làm bằng polyetylen (LDPE) và polyetylen tuyến tính cao áp (LLDPE) thông qua quá trình ép màng thổi và túi máy cắt. Các chất liệu phổ biến bao gồm PE, EVA, PET, túi composite… Túi PE ziplock là một loại túi đóng gói di động, đẹp và thân thiện với môi trường, trong suốt, không mùi, kín, có thể chống ẩm tốt và chống bám bẩn.

Túi nilon CPE – màng CPE hay còn gọi là túi nilon CPE clo hóa polyetylen là một loại vật liệu polyme được làm từ polyetylen mật độ cao (HDPE) thông qua phản ứng khử clo, khi chúng ta mua túi. Nếu sản phẩm đóng gói có những yêu cầu nhất định thì túi nilon PE trong suốt , PE không chịu được nhiệt độ cao, sản phẩm dễ thấm nước, còn CPE thì chống oxi hóa, thực tế quy trình sản xuất của hai loại này cũng khác nhau. PE được thổi ra dạng ống, CPE là máy đúc, máy thổi ra là dạng tấm đơn nên máy sử dụng khi cắt túi cũng khác nhau, túi nhựa PE được cắt bằng máy miệng phẳng, còn nhựa CPE túi được cắt bằng R.

Túi nilon CPE
Túi nilon CPE

Cần xác nhận với người bán xem túi có chứng nhận chất lượng hay không và nếu nó là loại thân thiện với môi trường hoặc loại thực phẩm, nếu thực phẩm đóng gói được sử dụng, nó phải là loại thực phẩm. Nếu không, điều đó là không cần thiết các công ty lớn, yêu cầu bảo vệ môi trường về cơ bản đều tham gia.

Màng polyvinyl clorua có khả năng chống ánh sáng và chống lão hóa tốt, đồng thời có khả năng chống rách tốt nó thoáng khí. Đây là một màng sạch, không màu và trong suốt. Nói chung, chất hóa dẻo được thêm vào và nó có thể hòa tan trong axeton.

Túi mờ CPE, túi nhựa CPE, là loại túi nhựa trong mờ có màu trắng sữa. Nguyên liệu của túi mờ CPE là HDPE, HDPE là chất rắn dạng sáp trong mờ màu trắng sữa. So với LDPE và LLDPE thì mức độ phân nhánh của HDPE là nhỏ nhất, các phân tử có thể được đóng gói chặt chẽ, do đó mật độ cao hơn và độ kết tinh cao hơn. Dung môi như xyclohexanone, do đó nó có thể được in bằng mực làm từ nhựa polyvinyl clorua. Thích hợp để đóng gói túi, bìa sách…

  • 1.Chiều rộng túi nhựa: 1CM-700CM Chiều dài: 2CM-không giới hạn chiều dài, màu sắc theo yêu cầu của khách hàng, phối màu chuyên nghiệp.
  • 2.Các túi dọc theo dây chuyền có thể được tùy chỉnh với chiều rộng 150CM (sản xuất độc quyền ở Hà Nội)
  • 3.Đóng gói: 100PCS / bao hoặc 1000PCS / bao lớn 50 bao / bao, hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
  • 4.Thời gian kiểm chứng: 2-3 ngày
  • 5.Thời gian sản xuất: Nói chung, thời gian sản xuất ít hơn 3-5 ngày cho các đơn hàng 500kg, các đơn hàng ngoại thương lớn được thỏa thuận theo số lượng đặt hàng.
  • 6. Chi phí in ấn: không tính phí in ấn túi ni lông trần với chất liệu hiện tại, khách hàng in túi ni lông cung cấp mẫu thì khách hàng chịu phí in offset hoặc in đồng để được miễn phí in ấn.
  • 7. Hình thức đặt hàng: nhận kiểm tra đơn hàng nhỏ, đặt cọc 30% đối với đơn hàng lớn. Sau khi đóng hàng xong có thể đến xưởng kiểm tra hoặc gửi mẫu lớn, xác nhận xong sẽ thanh toán số dư trước khi giao hàng.
  • 8. Dịch vụ sau bán hàng: Nếu có bất kỳ vấn đề chất lượng nào với đơn hàng túi ni lông do xưởng chúng tôi bán ra, cả hai bên sẽ thỏa hiệp để giải quyết.
  • 9. Do giá nguyên liệu nhựa có nhiều biến động nên bảng báo giá sản phẩm chung có giá trị từ 1-20 ngày, các chi tiết cụ thể được thảo luận riêng…

Trung tâm túi nhựa CPE trực thuộc Công ty TNHH Quốc Tế BiNa Việt Nam là một nhà máy sản xuất túi nhựa CPE chuyên nghiệp ở Hà Nội. Dòng sản phẩm túi nhựa CPE được sản xuất bao gồm túi phẳng CPE, túi dây rút CPE, túi tự dính CPE…Nó được sử dụng rộng rãi trong bao bì túi nhựa trong các lĩnh vực điện tử, phần cứng chính xác, đồng hồ, quần áo, tấm màng bảo vệ sản phẩm điện tử… và có các đặc tính tốt.

Nó có khả năng chống dầu mạnh, chống cháy và tính năng tạo màu, độ dẻo dai tốt, mềm và mịn, và hiệu suất bảo vệ sản phẩm tuyệt vời. Nó là một loại bao bì mềm công nghiệp, vẫn mềm dẻo ở -30 ° C sau khi thử nghiệm, thân thiện với môi trường và có thể tái chế.

Mọi nhu cầu sử dụng túi nhựa CPE và màng PE vui lòng liên hệ với công ty TNHH Quốc Tế BiNa Việt Nam qua hotline 0976 888 111, đội ngũ chuyên viên của BiNa Việt Nam sẽ hỗ trợ tận tâm tới Quý khách hàng 24/7.

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Chỉ những khách hàng đã đăng nhập và mua sản phẩm này mới có thể đưa ra đánh giá.